9 câu hỏi quan trọng về ung thư cổ tử cung mà phụ nữ cần nắm rõ
Ung thư cổ tử cung có nguyên nhân rõ ràng và có thể phát hiện sớm qua kiểm tra sức khỏe, đồng thời có thể ngăn ngừa bằng cách tiêm phòng. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ vẫn phát hiện bệnh muộn, mất cơ hội điều trị hiệu quả. Để hiểu rõ hơn và bảo vệ sức khỏe, chị em cần biết 9 câu hỏi sau đây.
Nguyên nhân chủ yếu gây ung thư cổ tử cung là nhiễm virus HPV, với gần 100% bệnh nhân có liên quan đến virus này. Ngoài ra, các yếu tố khác như quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng thuốc tránh thai lâu dài, mang thai sớm, sinh đẻ nhiều, và các yếu tố vệ sinh, kinh tế, miễn dịch cũng góp phần vào nguy cơ.
Di truyền là yếu tố quan trọng cần chú ý. Ung thư cổ tử cung có thể phát hiện sớm nhờ vị trí gần bên ngoài cơ thể, cho phép bác sĩ thực hiện siêu âm qua âm đạo để kiểm tra cổ tử cung và niêm mạc âm đạo. Phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung sử dụng dụng cụ y tế để lấy tế bào từ cổ tử cung, sau đó phân tích bằng xét nghiệm pap smear. Nếu phát hiện tế bào bất thường, sẽ tiến hành soi cổ tử cung và sinh thiết để chẩn đoán sớm. Ung thư cổ tử cung là bệnh ác tính phổ biến nhất ở đường sinh dục nữ. Theo điều tra, tỉ lệ ung thư cổ tử cung ở phụ nữ từ 25-35 tuổi đã tăng từ 9% trong những năm 50 lên 24% trong những năm 80.
Ung thư cổ tử cung có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, nhưng thường gặp ở phụ nữ từ 35 tuổi trở lên. Phụ nữ nên bắt đầu sàng lọc ung thư cổ tử cung sau 3 năm quan hệ tình dục cho đến 65 tuổi, với tần suất hàng năm. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, phụ nữ từ 21 đến 29 tuổi nên xét nghiệm Pap mỗi 3 năm và không cần xét nghiệm HPV. Từ 30 tuổi, nên xét nghiệm Pap kết hợp với HPV mỗi 5 năm cho đến 65 tuổi.
Nghịch sản cổ tử cung (CIN) là nhóm tổn thương có liên quan đến ung thư cổ tử cung, được chia thành 3 cấp độ: nhẹ, trung bình và nặng. Các tổn thương nhẹ (CINI) có thể tự hồi phục, trong khi các tổn thương nặng (CINII, CINIII) có nguy cơ phát triển thành ung thư.
Ở giai đoạn tổn thương tiền ung thư cổ tử cung, cần điều trị kịp thời. Hầu hết các trường hợp không có triệu chứng, chỉ một số ít bệnh nhân có thể gặp phải tiết dịch âm đạo tăng, mùi hôi, hoặc chảy máu khi quan hệ. Tổn thương này thường phát triển thành ung thư cổ tử cung sau vài năm. Việc sàng lọc định kỳ giúp phát hiện và điều trị kịp thời, bảo tồn khả năng sinh sản. Tỷ lệ chữa khỏi CINIII có thể đạt 100% nếu phát hiện và điều trị sớm. Tiêm phòng HPV cũng là biện pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung. Xói mòn cổ tử cung có thể do viêm hoặc tổn thương tiền ung thư, nhưng không phải tất cả xói mòn đều dẫn đến ung thư.
Cần thực hiện xét nghiệm tế bào học và HPV để xác định tổn thương tiền ung thư cổ tử cung. Nếu xói mòn cổ tử cung ở mức trung bình, cơ thể có khả năng tự điều trị, chỉ cần điều trị ngoại trú. Tổn thương tiền ung thư cổ tử cung ở giai đoạn CINII, CINIII là lành tính và chủ yếu tại cổ tử cung, việc điều trị thường là khoét chóp cổ tử cung mà vẫn bảo tồn khả năng sinh sản. Vắc-xin ngừa ung thư cổ tử cung, chống lại virus HPV 6, 11, 16 và 18, nên tiêm cho người từ 15-26 tuổi, với ba liều trong 6 tháng.


Source: https://afamily.vn/9-cau-hoi-ve-ung-thu-co-tu-cung-chi-em-can-biet-2014031508277554.chn