Bác sĩ sản khoa chia sẻ nguyên nhân chính gây ung thư niêm mạc tử cung.
Gần đây, hình ảnh và câu chuyện về Dương Thị Huyền Trang, sinh viên năm 4 đại học Y Thái Nguyên, bị ung thư niêm mạc tử cung đã lan truyền trên mạng xã hội, gây xót xa cho nhiều người. Sau phẫu thuật cắt bỏ tử cung, cô sẽ mất khả năng làm mẹ. Bác sĩ Trần Vũ Quang từ Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương cho biết, ung thư niêm mạc tử cung không hiếm ở Việt Nam, nhưng nhiều phụ nữ không chú trọng khám phụ khoa định kỳ, dẫn đến sự chậm trễ trong phát hiện và điều trị. Ung thư niêm mạc tử cung là khối u ác tính tại tuyến nội mạc tử cung, chiếm 7% tổng số ung thư ở nữ giới.
Ung thư nội mạc tử cung có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng tỉ lệ cao nhất ở khoảng 59 - 61 tuổi, với khoảng 50 - 70% phụ nữ mắc bệnh sau mãn kinh. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
1. Điều trị nội tiết tố thay thế: Estrogen là yếu tố chính, và việc sử dụng liều cao trong thời gian dài làm tăng nguy cơ.
2. Rối loạn rụng trứng, dậy thì sớm, mãn kinh muộn và vô sinh: Những yếu tố này cũng tăng nguy cơ mắc bệnh.
3. Tuổi tác: Tuổi trung bình của phụ nữ bị ung thư là từ 50 - 70 tuổi, với dưới 5% trường hợp được chẩn đoán trước 40 tuổi.
Trước mãn kinh, nếu có kinh nguyệt ra nhiều không rõ nguyên nhân, khoảng 10% bệnh nhân có thể phát triển ung thư niêm mạc tử cung sau này. Tuổi thọ con người tăng, dẫn đến tình trạng ra máu âm đạo bất thường sau mãn kinh cũng gia tăng. Béo phì làm tăng cường Estrogen, là yếu tố nguy cơ chính, và tiền sử gia đình có người mắc ung thư niêm mạc tử cung cũng làm tăng nguy cơ. Các yếu tố khác bao gồm tiểu đường và phụ nữ không có con có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần so với phụ nữ có nhiều con. Ở tuổi 80, ung thư niêm mạc chiếm 50-60% trường hợp ra máu bất thường. Dấu hiệu cần nhận biết bao gồm ra máu âm đạo bất thường, đau bụng, và khám thực thể cho thấy tử cung to và cổ tử cung mềm.
Những người già mãn kinh lâu ngày có thể gặp tình trạng cổ tử cung hẹp và hoại tử, dẫn đến máu không chảy ra ngoài và tử cung căng trướng, đây là dấu hiệu nghi ngờ ung thư niêm mạc tử cung.
Chẩn đoán phân biệt:
- Trong giai đoạn tiền mãn kinh, cần phân biệt với thai nghén (chửa thường, chửa trứng, chửa ngoài dạ con) và các bệnh lý khác như u xơ tử cung, sản nội mạc tử cung, polyp buồng tử cung, polyp cổ tử cung, cũng như các loại ung thư khác và di căn.
Phân loại ung thư:
- Giai đoạn 0: Ung thư tại chỗ.
- Giai đoạn 1: Khối u giới hạn ở niêm mạc tử cung (xâm lấn dưới hoặc trên 12 bề dày niêm mạc).
- Giai đoạn 2: Xâm lấn đến lớp biểu mô tuyến hoặc lớp đệm cổ tử cung.
Giai đoạn 3: Khối u xâm lấn tới lớp thanh mạc, phần phụ, hoặc có tế bào ung thư di căn tới âm đạo, thành chậu, hoặc hạch cạnh động mạch ổ bụng.
Giai đoạn 4: Khối u xâm lấn vào bàng quang hoặc niêm mạc ruột, có di căn xa vào ổ bụng hoặc hạch bẹn.
Điều trị ung thư niêm mạc tử cung:
- Giai đoạn 1: Cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ.
- Giai đoạn 1-3: Vét hạch nếu hạch dương tính, xạ trị sau mổ. Tia xạ bổ sung giúp giảm tỷ lệ tái phát vùng âm đạo từ 3-5% xuống 1-3%.
- Giai đoạn 2: Cắt tử cung và hai phần phụ, vét hạch chậu, xạ trị trước và sau mổ.
- Giai đoạn 3: Cắt tử cung hoàn toàn và hai phần phụ; nếu không lấy hết được khối u, chỉ cắt bỏ phần khối u và sau đó xạ trị.
- Giai đoạn 4: Cắt bỏ tử cung, vòi tử cung và hai buồng trứng nếu có thể, sau đó điều trị tia xạ và hormone.
Ung thư niêm mạc tử cung không thể phẫu thuật hoặc xạ trị có thể được điều trị bằng progesteron kéo dài hơn 3 tháng tiêm hàng ngày. Tiên lượng sống sau 5 năm là 75-95% với giai đoạn 1 (90% tái phát trong 5 năm), 50-60% với giai đoạn 2, khoảng 30% với giai đoạn 3, và 5-10% với giai đoạn 4.




Source: https://afamily.vn/bac-sy-san-khoa-bat-mi-nguyen-nhan-hang-dau-gay-ung-thu-niem-mac-tu-cung-20180121101133666.chn